Skip to content Skip to footer

THẾ NÀO LÀ ÁO JACKET KHÔNG VỪA VẶN?

Table of Contents

THẾ NÀO LÀ ÁO JACKET KHÔNG VỪA VẶN?

  1. Cài nút trên cùng của áo jacket, bạn thấy xuất hiện nếp nhăn giống chữ X ở vị trí nút cài do áo bị căng chật.

  2. Ở mặt sau của áo jacket sẽ xuất hiện những nếp nhăn do bị căng ở hai bên eo.

BẠN NÊN THU EO ÁO JACKET KHI

  1. Bạn thấy chiếc áo jacket của bạn vẫn còn dư quá nhiều vải ở khu vực xung quanh eo áo.

  2. Phần eo của áo jacket không có độ uốn lượn tự nhiên theo đường cong cơ thể.

BẠN CẦN ĐƯỢC CHỈNH PHẦN CÁNH TAY ĐỔ VỀ SAU DO

  1. Phần cánh tay áo jacket chéo về phía trước quá nhiều.

  2. Xuất hiện nhiều vết nhăn xéo ở sau tay áo, trải từ đường may ở vai đến đường may sau cánh tay.

BẠN CẦN ĐƯỢC CHỈNH PHẦN CÁNH TAY ĐỔ VỀ TRƯỚC DO

  1. Đây là trường hợp khá hiếm, phần nách áo lệch nhiều về phía sau người mặc.

  2. Xuất hiện một hoặc hai nếp nhăn xéo ở phía trước cánh tay áo jacket, bắt đầu từ đường may ở vai cho đến phía trước tay áo.

BẠN CẦN NÂNG CỔ ÁO VÌ

  1. Xuất hiện khoảng hở giữa cổ áo và phần cổ, dù cho người mặc đang đứng thẳng người.

  2. Phần cổ áo jacket nằm quá thấp so với phần gáy của người mặc.

  3. Hậu quả là phần vải áo sơ mi bị lộ ra nhiều hơn ở phần gáy.

NẾP NHĂN SAU CỔ ÁO

  1. Bên dưới phần cổ áo sẽ xuất hiện nếp nhăn ngang áo, đường này được gọi là nếp gấp cổ áo (collar pleat)

  2. Đường nếp gấp cổ áo không được rộng hơn so với hai bên tai người mặc. Nếu nó rộng hơn, điều này chứng tỏ người mặc có vai ngang.

TƯ THẾ GÙ LƯNG

  1. Có nhiều khách hàng, đặc biệt là những người lớn tuổi, có dáng người hơi gù lưng, dẫn đến phần lưng có cảm giác tròn và cong hơn

  2. Khi định vị cổ áo jacket so với cổ áo sơ mi, đường mép gấu áo sẽ không tạo thành một đường ngang; mà phần sau nằm cao hơn phần trước, nhô ra ở gấu áo do vải bị kéo lên trên.

  3. Ở phía trước, khi nút trên cùng được cài lại sẽ tạo một khoảng trống giữa ve áo và thân người mặc gần vị trí nút này.

  4. Thân trước của áo jacket bị kéo sang hai bên, để lại một khoảng trống hình tam giác rộng hơn ở phần dưới của mặt trước áo jacket.

  5. Tất cả những điều này cho thấy sự cân bằng không chính xác, khi mà phần sau quá ngắn và phần trước quá dài.

TƯ THẾ LƯNG NGẢ VỀ SAU

  1. Ở tư thế này, phần thân trên của khách hàng có xu hướng hơi ngả về phía sau.

  2. Nhìn từ bên cạnh, đường gấu áo không tạo thành một đường ngang, trong đó phía sau nằm thấp hơn mặt trước.

  3. Ở phía sau, vải bị dồn lại phía ngay trên mông, gây ra các nếp nhăn theo chiều ngang.

  4. Tất cả những điều này cho thấy sự mất cân đối, trong đó thân sau quá dài và thân trước quá ngắn.

VAI NGANG

  1. Đây là dáng vai ngang hơn so với đường cắt vai của áo jacket.

  2. Ở thân sau, có một nếp gấp ngang uốn cong từ bên dưới cổ áo về phía vai, tạo thành một đường cong như ‘miệng cười’.

  3. Nếp gấp rộng hơn hai bên tai của người mặc và cổ áo jacket.

  4. Ở phía thân trước trước, một khoảng trống có thể xuất hiện giữa ve áo và áo sơ mi giữa cổ và túi ngực.

VAI XUÔI

  1. Vai của khách hàng dốc hơn so với vai áo jacket được cắt.

  2. Ở thân của áo jacket, các nếp nhăn chéo hình thành bên dưới nách và ống tay áo.

  3. Các nếp nhăn nhỏ cũng có thể nhìn thấy ở phía thân trước, bên dưới nách và ống tay áo.

  4. Khi một bên vai dốc hơn vai còn lại, một khoảng trống sẽ xuất hiện giữa ve áo và áo sơ mi, ngay phía trên nút trên cùng sau khi cài ở bên vai thấp hơn.

CHỈNH VỊ TRÍ CÀI NÚT

  1. Vị trí khuy cài nằm cao hơn hay thấp hơn mong muốn của người mặc.

  2. Phần khuy cài trên cùng bị kẹt ở ngay phía trên bụng người mặc, làm phần thân trước áo jacket bị kéo lên cao.

PHẦN NÁCH

  1. Phần nách bị cắt quá thấp với cánh tay của người mặc, dẫn đến sự khó khăn và hạn chế trong cử động.

  2. Khi người mặc di chuyển cánh tay, áo jacket sẽ bị dịch chuyển hoặc bị nâng lên cao hơn.

THU CỔ ÁO JACKET

  1. Xuất hiện những khoảng hở ở bên trái hoặc phải cổ, giữa áo sơ mi và cổ áo jacket.

NỚI VAI

  1. Phần vai của người mặc rộng hơn so với vai áo jacket. Điều này có thể dẫn đến vải bị căng và bó sát phần lưng.

  2. Phần vai đẩy phần vải ra bên đầu ống tay áo, làm lộ rõ dáng vai của người mặc khi nhìn vào lớp vải.

THU VAI

  1. Thu vai khi phần vai áo jacket quá rộng so với vai thực tế của người mặc.

  2. Phần vải dư có thể tạo ra một vài nếp nhăn do vải bị đùn lên ở gần đường may ở vai

NỚI VAI

  1. Ở mặt sau của áo jacket, ngay dưới phần nách, không có phần vải thừa để tạo không gian cho cánh tay di chuyển về phía trước. (Nên có thêm khoảng 1,5 cm vải ở mỗi bên.)

  2. Có thể nhìn thấy các nếp nhăn ngang nhỏ ở giữa thân sau hoặc dọc theo các đường may hai bên ở thân sau.

  3. Chuyển động của người mặc bị hạn chế khi cố gắng di chuyển cánh tay của họ về phía trước.

THU THÂN SAU

  1. Ở thân sau của áo jacket, ngay dưới nách, có thể nhìn thấy các nếp nhăn dọc rõ ràng.

  2. Có nhiều vải thừa hơn khoảng cần thiết là 1,5 cm ở mỗi bên để tạo sự thoải mái.

NỚI PHẦN NGỰC TRƯỚC

  1. Áo jacket bị chật ở quanh ngực, phần ve áo bị bốc ra khỏi khu vực ngực.

  2. Phần giữa ve áo có thể bị cong nhẹ.

THU PHẦN NGỰC TRƯỚC

Các nếp nhăn dọc có thể nhìn thấy ở hai bên cạnh ngực, ngay dưới lỗ nách do vải thừa.

Vải dư nhiều hơn mức cần thiết.

NỚI PHẦN HÔNG

  1. Khi cài khuy áo jacket, phần gấu áo quá chật

  2. Các đường xẻ tà ở mặt sau của áo khoác bị vênh lên.

  3. Có một khoảng hở hình tam giác ở dưới cùng của thân trước của áo khoác, kèm theo các nếp nhăn hướng về phía khuy trên cùng.

THU PHẦN HÔNG

  1. Khi cài khuy áo khoác, sẽ có vải thừa ở hông.

  2. Vải phồng lên trên hông và mông, đặc biệt là xung quanh phần xẻ tà áo.

THU PHẦN GẤU VẠT ÁO

  1. Khách hàng của bạn rất có thể có bụng to nhưng hông bị hẹp

  2. Phần mép dưới của thân trước của áo jacket bị loe ra, kèm theo các nếp nhăn dọc có thể nhìn thấy ngay bên dưới các túi bên.

NỚI PHẦN THÂN TRƯỚC

  1. Chiếc áo khoác vừa vặn phần thân sau và cánh tay nhưng lại quá chật ở phía thân trước.

  2. Không chỉ khó cài khuy ở eo mà phần hông và ngực cũng cần rộng hơn.

  3. Khi cài khuy, ve áo có thể bị bung ra nếu khuy quá căng, áo jacket cũng có thể bị kéo lên và khiến phía dưới của thân trước của áo bị đè lên nhau.

THU VÀO PHẦN THÂN TRƯỚC

  1. Khi cài khuy áo khoác, sẽ có phần vải thừa ở eo, hông và ngực, nhưng phần eo sẽ theo đường cong tự nhiên của cơ thể ở thân sau và hai bên.

PHẦN TRÊN CÁNH TAY & NÁCH

  1. Phần nách và phần trên của ống tay áo jacket quá chật đối với người mặc và áo jacket quá chật ở mép ngoài của ngực.

  2. Vải nhăn theo chiều ngang dưới mặt sau của phần nách.

PHẦN TRÊN CÁNH TAY & NÁCH

  1. Phần khoét ở nách và phần trên của ống tay áo jacket quá rộng đối với khách hàng.

NỚI PHÍA TRÊN CÁNH TAY

  1. Tay áo jacket bị kéo căng rõ ràng trên bắp tay của người mặc, và không còn chỗ để cử động.

  2. Nhưng nách của áo vừa vặn và không quá chật.

THU PHÍA TRÊN CÁNH TAY

  1. Tay áo jacket quanh bắp tay của ngươi mặc quá rộng.

  2. Phần nách của áo jacket vừa vặn và không quá rộng.

NỚI CỔ TAY

  1. Cổ tay quá chật đối với người mặc.

  2. Khi người mặc cố gắng gấp cánh tay của họ, họ sẽ bị hạn chế bởi sự bó chặt ở phần khuỷu tay và phần dưới cánh tay.

THU CỔ TAY

  1. Cổ tay quá rộng so với người mặc.

  2. Có nhiều khoảng trống giữa cổ tay áo sơ mi và cổ tay áo jacket.

KÉO DÀI THÂN TRƯỚC

  1. Nhìn từ bên hông chiếc áo jacket của người mặc, chỉ có phần thân trước của áo jacket quá ngắn. Đây không phải người mặc sở hữu dáng đứng quá thẳng, mà thường là do bụng to.

THU NGẮN THÂN TRƯỚC

  1. Nhìn từ bên hông chiếc áo jacket của người mặc, chỉ có thân trước quá dài mà không phải người mặc bị gù lưng.

Một tài liệu tham khảo cổ điển về chiều dài của áo khoác là nó kết thúc ở dưới cùng của ghế.

KÉO DÀI DÀI ÁO

  1. Áo jacket quá ngắn.

RÚT NGẮN DÀI ÁO

  1. Áo jacket quá dài.

Phần bàn tay phải được nhìn thấy rõ với khoảng cách khoảng 1-1,5 cm so với ống tay áo sơ mi.

KÉO DÀI DÀI TAY

  1. Dài tay của áo jacket quá ngắn.

  2. Lộ ra quá nhiều phần cổ tay áo sơ mi.

RÚT NGẮN DÀI TAY

  1. Dài tay áo jacket quá dài.

  2. Rất ít hoặc không lộ cổ tay áo sơ mi.

NÂNG / HẠ TÚI 2 BÊN

  1. Các túi bên được đặt thấp hơn hoặc cao hơn vị trí mong muốn của người mặc.

  2. Các túi bên cần được nâng lên theo tỷ lệ (dựa trên sở thích người mặc).

NÂNG ĐƯỜNG XẺ TÀ

  1. Xẻ tà có điểm bắt đầu quá thấp (so với sở thích của khách hàng).

  2. Khách hàng có phần mông to, gây căng ở đầu đường xẻ tà,và cần đường xẻ dài hơn để giảm lực căng.

HẠ ĐƯỜNG XẺ TÀ

  1. Các đường xẻ tà quá dài và kết thúc quá cao trên áo jacket.

NÂNG / HẠ TÚI NGỰC

  1. Phần túi ngực được nâng lên hoặc hạ thấp xuống tùy theo mong muốn hoặc sở thích của người mặc.

PHẦN CHIẾT LY NGỰC SÂU HƠN

Khách hàng có khuôn ngực nở nang kết hợp với vòng eo thon gọn.

Thường gặp ở những người tập thể hình, hoặc dành cho khách hàng có vòng ngực phát triển mạnh.

VAI VỀ PHÍA TRƯỚC

  1. Vai của khách hàng đưa về phía trước nhiều hơn bình thường.

  2. Có thể nhìn thấy một nếp nhăn, bắt đầu từ một bên cổ áo và uốn cong về phía trước.

THU NGẮN VE ÁO

  1. Ve áo jacket bị bốc ra khỏi ngực của người mặc.

  2. Ve áo bị gãy ngay phía trên khuy trên cùng.

  3. Ve áo quá dài, nhưng áo jacket vừa vặn từ phần ngực và thân sau.

Tham khảo: Hall Madden